Bản tin điện tử
* Bản tin được cập nhật liên tục
-
Hỏi đáp
-
-
Chế độ thai sản - Bảo hiểm xã hội
Tại Luật lao động - gửi bởi Dương Minh cách đây 5 năm trước
Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: tôi vào làm việc tại Công ty TNHH X từ tháng 01/04/2019 và được công ty tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ từ đó đến nay. Hiện nay, tôi đã mang thai được 02 tháng, vậy theo quy định pháp luật tôi có được hưởng chế độ thai sản không và mức hưởng như thế nào? Xin cảm ơn! -
Chế độ thai sản - Bảo hiểm xã hội
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty. Công ty tư vấn doanh nghiệp Hồng Hà xin trả lời bạn như sau:
1. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động:
• Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
• Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
• Cán bộ, công chức, viên chức;
• Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
• Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
• Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
• Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
• Người lao động quy định tại các điểm b, c và d phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
• Người lao động quy định tại điểm b đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
• Người lao động đủ điều kiện mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
3. Người lao động chuẩn bị hồ sơ để được hưởng chế độ thai sản
• Đối với lao động nữ sinh con, lao động nam có vợ sinh con: Bản sao Giấy khai sinh/giấy chứng sinh của con;
• Đối với lao động nữ đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
• Đối với người lao động nhận nuôi con nuôi: có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
• Trường hợp con chết, mẹ chết:
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết.
- Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con, mẹ chết.
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
• Trường hợp nghỉ dưỡng sức: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khoẻ để chăm sóc con / về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.
4. Thủ tục để người lao động được hưởng chế độ thai sản
• Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH. Tức là khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, người lao động có thể nộp ngay hồ sơ cho người sử dụng lao động mà không phải đợi đến hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan BHXH.
• Trách nhiệm giải quyết của cơ quan BHXH:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
5. Chế độ được hưởng
(1) Thời gian hưởng chế độ thai sản
• Khi mang thai: Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
• Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý: được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
• Khi sinh con:
- Lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, tương ứng mỗi đứa con, lao động nữ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con: + 05 ngày làm việc;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
- Sinh con xong, con chết: Sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con, nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng không quá 06 tháng.
- Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
• Khi nhận nuôi con nuôi: Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha mẹ cùng tham gia BHXH thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng chế độ.
• Khi thực hiện các biện pháp tránh thai: Được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa:
- 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
(2) Trợ cấp một lần: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
(3) Mức hưởng chế độ thai sản:
• Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với / (i) khám thai, (2) sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, (3) lao động nam có vợ sinh con / là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
• Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại khám thai và lao động nam được nghỉ khi vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
• Mức hưởng một ngày lẻ được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
• Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Do thông tin bạn cung cấp cho Hồng Hà chưa rõ ràng, vì vậy trong trường hợp của chị, Hồng Hà mặc định chị bắt đầu tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ khi vào Công ty TNHH X tức từ ngày 01/04/2019 đến nay là ngày 22/07/2019 chị đã mang thai được 02 tháng. Và thời gian đóng bảo hiểm của chị đến thời điểm hiện tại là gần 3 tháng. Trong trường hợp của chị tính đến thời gian chị sinh con chị đã đóng đủ hơn 06 tháng do đó trong trường hợp này chị có được hưởng chế độ thai sản.
Trên đây là những vấn đề cơ bản nhất về vấn đề của bạn, nếu còn bất cứ thắc mắc nào, mời bạn trực tiếp liên hệ với công ty để được tư vấn miễn phí, xin cảm ơn!
- Quý vị nếu có thắc mắc cần tư vấn về Luật lao động đừng ngần ngại gửi câu hỏi, chúng tôi sẽ trả lời Quý vị trong thời gian ngắn nhất. Thông tin sẽ được chúng tôi liên tục cập nhật trên trang Hỏi Đáp của Công ty và gửi qua Email Quý vị đăng ký trên hệ thống Website.
-
Các câu hỏi khác
-
Đang có 0 câu trả lời - Gửi cách đây 9 năm trước
Tại Luật lao động - gửi bởi Tăng Thị Ngọc Nhã
-
Đang có 0 câu trả lời - Gửi cách đây 10 năm trước
Tại Luật lao động - gửi bởi Hoàng Ngọc Lan
-
Đang có 0 câu trả lời - Gửi cách đây 10 năm trước
Tại Luật lao động - gửi bởi Nguyễn Kim Bình
-
Đang có 0 câu trả lời - Gửi cách đây 10 năm trước
Tại Luật lao động - gửi bởi Trần Quang Vinh
- Trang trước 1 2 3 4 59 10 11 Trang sau
-