Bản tin điện tử
-
Hỏi đáp
-
-
Công ty
Tại Luật doanh nghiệp - Đầu tư - gửi bởi Vũ Hà Trang cách đây 2 năm trước
Xin Luật sư tư vấn cho tôi vấn đề như sau:
Tôi đang đứng đại diện cho 1 công ty, giờ tôi muốn mở thêm 1 công ty khác có được không? -
Một người đại diện theo pháp luật công ty có thể mở thêm một công ty khác không
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Tuy nhiên câu hỏi câu hỏi của bạn là giờ muốn mở thêm 1 công ty khác có được không thì không rõ ý của bạn ở đây là muốn trở thành người đại diện theo pháp luật của công ty hay thành lập công công ty mới với tư cách là chủ sở hữu công ty, thành viên, cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Vì câu hỏi không rõ ý nên sẽ có hai trường hợp như sau:
1. Trường hợp là người đại diện theo pháp luật của nhiều công ty
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005, một cá nhân chỉ được “đứng tên” một công ty không phân biệt trong hay ngoài nước. Đối với công ty cổ phần thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên kể từ khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 trở lại đây, và theo luật hiện hành hiện nay cụ thể là Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ các quy định trên.
Theo Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
“1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền….”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì một công ty có thể có nhiều người đại theo pháp luật mà không quy định cụ thể một cá nhân có thể đại diên theo pháp luật của nhiều công ty hay không. Dó đó với trường hợp trên của bạn thì bạn được phép “đứng tên” – là người đại diện theo pháp luât của công ty mới mà bạn dự định thành lập.
2. Trường hợp bạn là chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên, thành viên công ty của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập của công ty cổ phần
Theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
“1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.”
Theo như quy định trên thì không có quy định nào cấm người đại diện theo pháp luật của một doanh nghiệp không được thành lập, quản lý, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty khác (trừ trường hợp khoản 2, điểm a, b khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Như vậy trường hợp của bạn đã là đại diện theo pháp luật của một công ty thì không bị hạn chế khi thành lập, quản lý, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty khác.
- Quý vị nếu có thắc mắc cần tư vấn về Luật doanh nghiệp - Đầu tư đừng ngần ngại gửi câu hỏi, chúng tôi sẽ trả lời Quý vị trong thời gian ngắn nhất. Thông tin sẽ được chúng tôi liên tục cập nhật trên trang Hỏi Đáp của Công ty và gửi qua Email Quý vị đăng ký trên hệ thống Website.
-
Các câu hỏi khác
-
Đang có 0 câu trả lời - Gửi cách đây 11 năm trước
Tại Luật doanh nghiệp - Đầu tư - gửi bởi Phạm Thị Huế
-
Đối tượng áp dụng điều 119 luật DN
Đang có 0 câu trả lời - Gửi cách đây 11 năm trước
Tại Luật doanh nghiệp - Đầu tư - gửi bởi Hà Anh Công
-
xử lý tài sản thế chấp vắng mặt người thế chấp
Đang có 0 câu trả lời - Gửi cách đây 11 năm trước
Tại Luật doanh nghiệp - Đầu tư - gửi bởi Lê Xuân Mai
-
Đang có 0 câu trả lời - Gửi cách đây 11 năm trước
Tại Luật doanh nghiệp - Đầu tư - gửi bởi nguyen quoc trung
-
Đang có 1 câu trả lời - Gửi cách đây 12 năm trước
Tại Luật doanh nghiệp - Đầu tư - gửi bởi Nguyễn Đức Cường
-
Trang trước 1 2 3 ...2829 30 31 Trang sau
-